Công nghệ nhận diện khuôn mặt
Hệ thống nhận dạng khuôn mặt là một ứng dụng máy tính tự động xác định hoặc nhận dạng một người nào đó từ một bức hình ảnh kỹ thuật số hoặc một khung hình video từ một nguồn video. Một trong những cách để thực hiện điều này là so sánh các đặc điểm khuôn mặt chọn trước từ hình ảnh và một cơ sở dữ liệu về khuôn mặt. Hệ thống này thường được sử dụng trong các hệ thống an ninh và có thể được so sánh với các dạng sinh trắc học khác như các hệ thống nhận dạng vân tay hay tròng mắt.
Cách thức hoạt động
Khi đối tượng lọt vào tầm quét của camera, hệ thống sẽ tự động xác định chính xác vị trí khuôn mặt và thực hiện các thuật toán để trích xuất các dữ liệu trên khuôn mặt. Trong quá trình di chuyển, đối tượng sẽ giúp hệ thống dễ dàng xác nhận khuôn mặt hơn. Tất cả các quá trình trên diễn ra trong vòng chưa đầy 2 giây.
Quá trình mà sinh trắc học nhận diện khuôn mặt hoạt động bao gồm:
- Lấy mẫu: Bằng các camera giám sát hay một thiết bị có cùng chức năng.
- Phân tích: Các dữ liệu (được nhắc tới ở trên) sẽ được trích xuất từ các hình ảnh, các mẫu.
- So sánh: Các dữ liệu vừa thu được sẽ được so sánh với các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
- Kết quả: Hệ thống sau đó sẽ quyết định kết quả so sánh có phù hợp hay không.
- Công nghệ nhân diện khuôn mặt là công nghệ sinh trắc học ít tác động đến người dùng nhất và là công nghệ sinh trắc học nhanh nhất. Nhà quản lý có thể chủ động hơn trong việc kiểm soát, hệ thống sẽ nhận diện khuôn mặt một cách kín đáo bằng cách chụp ảnh khuôn mặt của những ai bước vào một khu vực được xác định từ camera giám sát. Công nghệ này cũng không cần sự tương tác (của người muốn vào khu vực) và không có sự chậm trễ. Trong nhiều trường hợp đối tượng hoàn toàn không hay biết gì về quá trình này nên họ không cảm thấy “bị giám sát” hoặc rằng sự riêng tư của họ bị xâm phạm.